NỘI DUNG
Phong thủy xây dựng nhà ở trong cuộc sống.
Phong thủy bao la như trời đất, sâu rộng như đại dương, bất tận như không gian và thời gian. Không biết điểm khởi đầu và chẳng thấy điểm kết thúc.
Phong thủy xây nhà ở gọi là phong thủy dương trạch có 3 trường phái chính:
- Phong thủy loan đầu (phong thủy theo hình thế)
- Phong thủy Bát Trạch
- Phong thủy Huyền Không
Phong thủy có rất nhiều trường phái, những kiến thức liên quan, Kiến Trúc Nhật Lam diễn giải trên quan điểm âm dương ngũ hành kết hợp trường phái phong thủy thông dụng nhất, dễ hiểu và dễ thực hành nhất đó là phái “ Bát Trạch Minh Cảnh” và sách “Trần Tử Tánh” trong bộ KIM OANH KÝ .
Bạn đã biết ít nhiều về phong thủy xem để xây nhà
Bạn phải tìm hiểu kỹ lưỡng trước xem phong thủy cho mình hoặc cho người khác. Ví dụ, sách phong thủy hiện nay rất nhiều, bạn phải tìm hiểu rõ ràng và tìm hiểu từ gốc. Ví dụ sách phong thủy thực hành chỉ dẫn bố trí hướng nhà, hướng bếp … copy từ sách của Hồng Kông, Đài Loan khi sách xuất bản năm 1995 thuộc vận 7, đến nay (2013) vận 8 nhưng vẫn dùng vận bàn là vận 7 để hướng dẫn người đọc bố trí theo phong thủy.
Điều căn bản nhất Bạn phải tập sử dụng la bàn. Qua đó phải nắm được đại thái cực là gì? Biết rõ cung nào và hướng ra sao với độ số la bàn là bao nhiêu thì mới bắt đầu bập bẹ tập đi trên con đường phong thủy được.
Một số vấn đề phong thủy cơ bản cần nên biết
Nhà nhiều người, làm nhà xem tuổi ai:
Nếu bạn ”hy sinh đời bố, củng cố đời con” bạn lấy tuổi con. Nếu bạn là trụ cột làm ra tiền để nuôi cả gia đình, hãy lấy tuổi Bạn
Nếu chẳng may nhà hướng xấu thì sao?
Nếu không thể sửa hướng bếp, vị trí đặt bếp. Cũng không nên quá lo lắng vì phong thủy ngôi nhà cũng không quyết định hết tất cả.
Nếu bố trí theo phong thủy mà không phù hợp công năng sử dụng và không thẩm mỹ thì sao?
Không có gì là tuyệt đối: Dù bạn có biết xem phong thủy đi chăng nữa bạn cũng không bao giờ bố trí căn nhà của bạn phù hợp phong thủy 100%.
Ngoại trừ hướng nhà, hướng bếp ta nên ưu tiên bố trí cho phù hợp phong thủy. Còn những phần khác thì nên bố trí đúng công năng sử dụng, tính hợp lý về kiến trúc.
Khi làm nhà theo phong thủy ta ưu tiên chú ý những gì?
- Hướng nhà.
- Hướng bếp và vị trí đặt bếp
- Hướng cửa cổng, cửa chính
- Vị trí đặt hầm phốt, giếng nước
- Ngoại cảnh tác động vào ngôi nhà.
Các phái phong thủy Loan đầu, phong thủy Bát trạch, phong thủy Huyền không phi tinh đều dựa trên cơ sở cơ bản là lý thuyết âm dương, ngũ hành. Người xem phong thủy phải học, thực tập, tích lũy kinh nghiệm mới có thể bố trí nhà cửa theo phong thủy được.
Phong thủy có phải là môn khoa học: Cả 3 phái trên đều có lý thuyết lập luận logic dựa trên quan điểm âm dương, ngũ hành. Tuy nhiên, các viết sách của người xưa ẩn dấu nhiều, ngoài ra hình thức truyền khẩu tạo ra nhiều dị bản, không chứng minh rõ ràng nên không thể coi là môn khoa học được.
Phong thủy tâm linh: Không cần nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng vẫn dùng tha lực thế giới siêu nhiên trợ giúp.
Một số vấn đề về âm dương ngũ hành
Hậu tiên Bát quái:
Bát quái: Thái cực sinh Lưỡng nghi, bao gồm âm nghi và dương Nghi quấn quít với nhau như “ cậu với mợ”, trong âm có phần dương, trong dương có phần âm Lưỡng nghi sanh tứ tượng. Tứ tượng sinh bát quái gồm 08 quẻ đơn phối hợp với nhau thành 64 quẻ kép biến hóa khôn lường.
Vô cực sanh hữu cực, hữu cực thị thái cực;
Thái Cực sanh lưỡng nghi, tức âm dương;
Lưỡng nghi sanh tứ tượng: tức thiếu âm, thái âm, thiếu dương, thái dương;
Tứ tượng diễn bát quái, bát bát lục thập tứ quái – Nguồn Wikipedia –)
Hậu tiên Bát Quái: Còn gọi là Bát quái Văn Vương, Văn Vương nhà Chu: “Khi thế giới bắt đầu, đã có trời và đất. Trời phối hợp với đất sinh ra tất cả mọi thứ trong thế giới. Trời là quẻ Càn và đất là Khôn. Sáu quẻ còn lại là con trai và con gái của họ.” Phong thủy xây nhà theo Bát trạch chỉ cần dùng Hậu tiên bát quái là đủ.
Tóm lược ý nghĩa của Hậu tiên Bát quái
TÂY BẮC
Cung Càn (6) Thiên can: Tân (-) Địa chi: Dậu (-) Nam (>45T) Cung: Lãnh đạo, tài chính |
BẮC
Cung Khảm (1) Thiên can: Nhâm (+), Quý (-) Địa chi: Hợi (-), Tý (+) Trung Nam (16-30T) Cung nghề nghiệp |
ĐÔNG BẮC
Cung Cấn (8) Thiên can: Kỷ (-) Địa chi: Sửu(-), Mùi (-)
Thiếu Nam (0-16T) Cung: Tri thức |
TÂY
Cung Đoài (7) Thiên can: Canh (+) Địa chi: Thân (+) Thiếu Nữ (0-16T) Cung: Nhi đồng, con cái |
Trung cung (5) | ĐÔNG
Cung Chấn (3) Thiên can: Giáp (+) Địa chi: Dần (+) Trưởng Nam (31-45T) Cung Gia đạo |
TÂY NAM
Cung Khôn (2) Thiên can: Mậu (+) Địa chi: Thìn(+), Tuất(+) Nữ (>45T) Cung: Hôn nhân – Bạn Bè |
NAM
Cung Ly (9) Thiên can: Bính (+), Đinh( – ) Địa chi: Tỵ (-), Ngọ (+) Trung Nữ (16-30T) Cung: Công danh, văn nghệ |
ĐÔNG
Cung Tốn (4) Thiên can: Ất (-) Địa chi: Mẹo (-) Trưởng Nữ (31-45T) Cung: Tài Lộc |
Ngũ hành
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Quan hệ xung hợp Thiên can – Địa chi
a Thiên can tương hợp ( 05 trường hợp)
Giáp (+) Mộc | Kỷ (-) Thổ |
Ất (-) Mộc | Canh (+) Kim |
Bính (+) Hỏa | Tân (-) Kim |
Đinh (-) | Nhâm (+) |
Mậu (+) | Quý (-) |
b Thiên can tương xung ( 10 trường hợp)
Giáp (+) Dương Mộc | Mậu (+) Dương thổ |
Ất (-) Âm Mộc | Kỷ (-) Âm Thổ |
Bính (+) Dương Hỏa | Canh (+) Dương Kim |
Đinh (-)Âm Hỏa | Tân (-) Âm Kim |
Mậu (+)Dương thổ | Nhâm (+) Dương thủy |
Kỷ(-) Âm Thổ | Quý (-) Âm thủy |